SA
NHÂN (Quả)
Fructus
Amomi
Quả
gần chín đã bóc vỏ và phơi khô của cây Sa nhân (Amomum vilosum Lour. và Amomum longiligulare T. L. Wu, họ
Gừng (Zingiberaceae).
Mô
tả
Amomum villosum Lour.: Hình
bầu dục hay hình trứng, dài 1,5 - 2 cm, đường
kính 1 - 1,5 cm, màu nâu nhạt hay nâu sẫm, có 3 gờ tù (vách
ngăn); mỗi ngăn có chứa 7 - 26 hạt. Bên
ngoài mỗi hạt có một màng mỏng, màu trắng
mờ (áo hạt) chụm thành một khối. Hạt màu
nâu sẫm, cứng nhăn nheo, đường kính 2 - 3 cm, dính
theo lối đính noãn trụ giữa. Cắt ngang thấy
vỏ hạt màu nâu sẫm, hình khối nhiều mặt,
ngoại nhũ màu trắng, nội nhũ màu trắng ngà.
Mùi thơm, vị hơi cay.
Amomum longiligulare T. L. Wu:
Hình bầu dục hay hình trứng dài, có 3 gờ tù, dài 1,5 -
2 cm, đường kính 0,8 - 1,2 cm. Bên ngoài mỗi
quả có gờ phân nhánh mịn như tuyết, có sẹo của
cuống hoa để lại. Hạt màu nâu sẫm,
cứng. Khối lượng các hạt tương đối
nhỏ, mỗi quả có 3 - 24 hạt, đường kính
1,5 - 2 mm. Mùi thơm và vị hơi nhạt.
Định tính
A. Quan
sát dưới ánh sáng tử ngoại, bột dược
liệu phát quang màu tím nâu.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel G.
Dung
môi khai triển: Cyclohexan
- ethyl acetat (22 : 1).
Dung
dịch thử: Hoà tan tinh dầu thu được
trong mục định lượng trong ethanol 96% (TT) để được dung dịch
có chứa 20 µl/ml.
Dung
dịch đối chiếu: Lấy Sa nhân (mẫu
chuẩn) cất lấy tinh dầu và chuẩn bị như
dung dịch thử hoặc/và hoà tan bornyl acetat trong ethanol 96% (TT) để được
dung dịch có chứa 10 µl/ml.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản
mỏng 1 ml mỗi dung dịch trên.
Sau khi triển khai xong, để khô bản mỏng ở
nhiệt độ phòng, phun lên bản mỏng dung dịch vanilin 5% trong acid sulfuric.
Sấy bản mỏng ở 105 °C đến khi các vết hiện
rõ. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
có các vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu hoặc/và phải có vết có cùng màu đỏ tía
và giá trị Rf với vết bornyl acetat trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 14% (Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không
quá 7% (Phụ lục 9.8).
Tạp chất (Phụ
lục 12.11)
Tỷ
lệ hạt rời: Không quá 10%.
Tạp
chất hữu cơ: Không quá 1%.
Tỷ
lệ hạt non: Không quá 2%.
Định lượng
Tiến
hành theo phương pháp định lượng tinh dầu
trong dược liệu (Phụ lục 12.7), dùng 20 g
bột dược liệu và 150 ml nước, cất trong
4 giờ. Dược liệu phải chứa ít nhất 1,5
% tinh dầu tính theo dược liệu khô kiệt
Chế biến
Thu
hoạch vào mùa hạ, mùa thu, lúc trời khô ráo, hái lấy
quả chín, để cả vỏ, tãi phơi ngay cho
thật khô; nếu không gặp nắng phải sấy
kịp thời; tốt nhất ngày phơi, đêm sấy,
khoảng 4 - 5 ngày thì khô. Quả Sa nhân khô kiệt đem bóc
bỏ vỏ, lấy hạt đem phơi hoặc sấy
nhẹ (40 - 45oC) đến khô.
Bảo quản
Để
nơi khô mát, thoáng gió tránh nóng ẩm.
Tính
vị, qui kinh
Tân, ôn. vào các kinh tỳ,
vị thận
Công
năng, chủ trị
Hành khí hoá thấp, an thai.
Chủ trị: Đau bụng nôn mửa, tiêu chảy,
đau nhức xương khớp, cơ nhục,
động thai.
Cách dựng, liều dùng
Ngày 3 – 6 g, dạng
thuốc sắc, hoặc hoàn tán
Kiêng
kỵ
Âm hư nội nhiệt không
nên dùng.